Các thông tin cơ bản về cáp quang
Cơ bản về cáp quang | Cấu tạo của cáp quang, Các đặc điểm, phân loại cáp quang
Năm 1966, Charles Kuen Kao và George Hockman, hai kỹ sư trẻ tại Phòng thí nghiệm chuẩn viễn thông (Anh), đã công bố khám phá mới đầy hứa hẹn về khả năng của sợi quang – những sợi thủy tinh hoặc nhựa trong suốt, linh hoạt và mỏng hơn một sợi tóc.
Đến năm 1970, Corning Glass Works, hãng sản xuất gốm sứ và thủy tinh của Mỹ, lần đầu tiên sản xuất thành công sợi cáp quang thành phẩm có thể sử dụng để truyền dữ liệu tốc độ cao và sao đó đã được các công ty viễn thông triển khai sử dụng.
Tuy nhiên phải đến những năm 90 với sự bùng nổ của internet đã khiến công nghệ cáp quang được ứng dụng rộng rãi và trở nên không thể thiếu trong việc truyền tải dữ liện. Cáp quang là cơ sở của Internet và Wi-Fi. Hiện nay, mọi doanh nghiệp với mạng LAN đều sử dụng nó. Mọi người cũng nhờ đến cáp quang mỗi khi gửi e-mail, tin nhắn SMS, ảnh, video và các file dữ liệu khác.
1. Cấu tạo của cáp quang
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng.
Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu ánh sáng và hạn chế sự gẫy gập của sợi cáp quang.
Cáp quang bao gồm các thành phần cơ bản sau:
Lõi sợi quang:
Là trung tâm phản chiếu của sợi quang khi truyền ánh sáng
Lớp phủ sợi quang:
Là một lớp bên ngoài bao bọc lõi sợi quang để phản xạ lại ánh sáng trở vào lõi
Lớp đệm sợi quang:
Là lớp vỏ bên ngoài bảo vệ sợi quang nhằm hạn chế các tác độ cơ học, môi trường tác độ lên sợi quang.
Các thành phần chịu lực:
Thành phần này được các hãng sản xuất cáp sợi quang thêm vào theo từng chủng loại cụ thể để tăng cường sự chắc chắn của cáp nhằm hạn chế tối đa lực cơ học có thể tác độ lên sợi cáp quang.
Lớp vỏ cáp quang:
Là lớp vỏ ngoài cùng bao bọc các sợi quang bên trong và được làm từ các loại nhựa có khả năng chịu đựng các lực cơ học cũng như tác độ của môi trường
2. Phân loại cáp quang
Cáp quang hiện nay có hai loại chính là Multimode (Đa mode) và Singlemode (Đơn mode).
Cáp quang Multimode hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng truyền dữ liệu với khoảng cách ≤ 5Km
Thường được các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng trong các hệ thống mạng nội bộ, truyền thông trong công nghiệp,…
Cáp quang Singlemode là loại cáp có đường kính lõi nhỏ (<10 Micron)
Truyền được dữ liệu với khoảng cách không giới rất xa
Được các đơn vị viễn thông sử dụng để truyền dữ liệu trong hệ thống của họ.
Hiện nay các dịch vụ viễn thông hiện nay được rất đông đảo người dân sử dụng
Nên các nhà cung cấp dịch vụ liên tục phải mở rộng hệ thống truyền dẫn quang của họ
Để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Do vậy đã làm cho cáp quang Singlemode trở nên rất phổ dụng, hạ thành hạ đi rất nhiều.
3. Ưu điểm của cáp quang
Dung lượng lớn
Kích thước và trọng lượng nhỏ do đó dễ dàng lắp đặt
Không bị nhiễu bởi các tín hiện điện, điện từ hoặc thậm chí cả bức xạ ánh sáng
Tính cách điện do được làm từ thủy tinh
Không chứa vật chất dẫn điện nên rất an toàn khi sử dụng trong các môi trường đòi hỏi tính an toàn cao
Tính bảo mật cao do không thể bị trích để lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thường
Độ tin cậy cao do cáp quang được thiết kế thích hợp có thể chịu đựng được những điều kiện về:
- Nhiệt độ và độ ẩm khắc nghiệt
- Thậm chí có thể hoạt động ở dưới nước
Tính linh hoạt do các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các dạng:
- Thông tin số liệu
- Thoại và video.
Các hệ thống này đều có thể tương thích với các chuẩn:
- RS.232, RS422, V.35
- Ethernet, Arcnet, FDDI, T1, T2, T3
- Sonet, thoại 2/4 dây
- Tín hiệu E/M, video tổng hợp và còn nhiều nữa
Dễ dàng nâng cấp khi chỉ cần thay thế thiết bị thu phát quang
Còn hệ thống cáp sợi quang vẫn có thể được dữ nguyên